Hội nghị Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2022
Ngày 12/5/2022 Công chức Tư pháp - Hộ tịch phối hợp với công chức chỉ huy trưởng Quân sự xã tổ chức Hội nghị Phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật Dân quân tự vệ, luật Đất đai và các quy định về Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; chứng thực bản sao điện tử trên cổng Dịch vụ công Quốc gia cho đối tượng Dân quân tự vệ, Ban chấp hành các chi hội ở cơ sở.
Nội dung của buổi tuyên truyền văn bản luật như sau:
- Luật Dân quân tự vệ, Luật Đất đai
- Quy định về việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và thực hiện chứng thực bản sao Điện tử trên Cổng dịch vụ Công Quốc gia
Phần 1. Luật Dân quân tự vệ
I. Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019 (Ngày 22/11/2019, Quốc hội thông qua Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Luật có IX chương và 66 điều)
1. Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân: Là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Do đó Luật này quy định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ. Hàng năm lấy ngày 28 tháng 3 là ngày truyền thống của Dân quân tự vệ.
2. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ, đó là: Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức; Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập;Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền; Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật; Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Thành phần của Dân quân tự vệ, gồm: Dân quân tự vệ tại chỗ; Dân quân tự vệ cơ động; Dân quân thường trực; Dân quân tự vệ biển; Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình: Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
4. Chế độ chính sách: Quy định Nghị đính số 72/2020/NĐ-CP, ngày 30 tháng 6 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 dân quân thường trực sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội như hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội. Ngoài ra, họ còn được hưởng trợ cấp ngày công lao động, được bảo đảm tiền ăn, được hưởng chế độ nếu làm nhiệm vụ từ 22h - 06h, ngày nghỉ, lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại và hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định, doanh nghiệp được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ nếu hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên và có số lao động đủ tiêu chuẩn tham gia Dân quân tự vệ ít nhất bằng 01 tiểu đội.
Phần 2. Luật ĐẤT ĐAI
Phần một
NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 xác định các hành vi sau đây là những hành vi bị nghiêm cấm:
(1) Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
(2) Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng 10 năm một lần, kế hoạch sử dụng đất được xây dựng 5 năm một lần, riêng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được xây dựng hàng năm. Để Nhà nước có thể thực hiện được các mục tiêu trên thì người sử dụng đất cần sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(CC TP-HT lên triển khai nội dung)
(3) Không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích. Đất đai là một loại tư liệu sản xuất quan trọng. Nếu như người sử dụng đất có đất mà không sử dụng thì đó chính là hành vi trực tiếp gây lãng phí đất đai. Sử dụng đất không đúng mục đích là việc người sử dụng đất không sử dụng đúng theo mục đích đã đăng ký với Nhà nước. Việc sử dụng đất không đúng mục đích vừa gây khó khăn cho quản lý nhà nước, đồng thời cũng có thể là hành vi gián tiếp gây lãng phí đất đai.
(4) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. Hành vi này được thể hiện cụ thể như tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn; tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
(5) Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân. Với mục đích hạn chế tích tụ đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp - loại đất sản xuất đặc biệt quan trọng, pháp luật đất đai đặt ra quy định về hạn mức nhận chuyển quyền đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp. Hạn mức nhận chuyển quyền cụ thể đối với từng loại đất được quy định tại Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Các hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp nằm trong hạn mức này. Hành vi tự ý nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền theo quy định của pháp luật có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật; đồng thời buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm trên.
(6) Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đăng ký sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm cả đăng ký lần đầu và đăng ký biến động theo quy định tại Điều 95 Luật đất đai năm 2013 là hoạt động bắt buộc đối với người sử dụng đất, nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước. Người sử dụng đất không thực hiện đăng ký đất đai có thể bị áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
(7) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Đất đai tại Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện việc trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác trong xã hội sử dụng và các chủ thể sử dụng đất có nghĩa vụ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
(8) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai. Các hành vi bị cấm không chỉ được quy định với người sử dụng đất mà còn được quy định đối với người quản lý trong lĩnh vực đất đai, bởi lẽ các sai phạm không chỉ xuất phát từ hoạt động sử dụng đất mà còn có thể xuất phát từ hoạt động quản lý. Nếu như các hình thức trách nhiệm chủ yếu được áp dụng đối với người sử dụng đất là cảnh cáo hoặc phạt tiền thì người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để là trái quy định về quản lý đất đai còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình.
(9) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật. Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác có thể bị phạt tiền đến tối đa 3.000.000 đồng căn cứ theo tính chất của hành vi vi phạm.
(10) Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo đảm quyền cho chủ thể sử dụng đất hợp pháp nhưng các quyền đó phải nằm trong giới hạn, bảo đảm không xâm phạm đến quyền của chủ thể sử dụng đất hợp pháp khác. Người sử dụng đất không được thực hiện những hành vi như đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác, đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác
Phần hai
CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
I. CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5 Luật đất đại 2013 quy định về người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Các quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 166 Luật đất đai 2013. Theo đó, người sử dụng đất có các quyền cơ bản sau:
(1) Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đây là một trong những quyền rất quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua GCNQSDĐ, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước - với tư cách là chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất cho sử dụng. Mặt khác, GCNQSDĐ còn có ý nghĩa xác định phạm vi, giới hạn quyền và nghĩa vụ mà mỗi người sử dụng đất được phép thực hiện (ranh giới sử dụng đất, thời hạn và mục đích sử dụng ).
Về mặt khái niệm, GCNQSDĐ là chứng thư Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để họ được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp về đất đai và được Nhà nước bảo hộ khi quyền của họ bị xâm hại. Đó cũng là điều kiện để họ được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và là cơ sở pháp lý chứng minh của họ khi cần Tòa án giải quyết tranh chấp về đất đai. Như vậy, GCNQSDĐ vừa chứa đựng nội dung pháp lý, lại vừa chứa đựng nội dung kinh tế.
Những chủ thể sử dụng đất đai hợp pháp sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn xét và cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng ổn định, được Ủy ban nhân nhân xã, phường, thị trấn xác nhận. Đây là một quyền vô cùng quan trọng bởi lẽ GCNQSDĐ sẽ là cơ sở thiết yếu cho chủ thể quyền trong việc được hưởng những quyền và lợi ích khác.
(2) Quyền hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Lao động và thụ hưởng thành quả từ chính lao động ấy là điều mang tính tự nhiên về mặt xã hội. Tuy nhiên, quy định cũng có ý nghĩa nhất định, nó thể hiện sự ghi nhận của pháp luật, thể chế hóa thành một quyền năng, từ đó, sẽ được bảo đảm thực hiện bằng pháp luật.
Thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất là những sản phẩm lao động hoặc đầu tư của người sử dụng, gồm:
+ Những tài sản gắn liền với đất như: nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng...
+ Khả năng sinh lợi, lợi thế được tạo nên trong quá trình sử dụng đất như cải tạo, khai phá, san lấp, tôn tạo...
+ Sản phẩm thu hoạch từ cây trồng, vật nuôi.
Người sử dụng đất hợp pháp được pháp luật bảo hộ quyền hưởng một cách tuyệt đối tất cả thành quả lao động và đầu tư trên đất được giao.
(3) Quyền được bảo vệ và nhận lợi ích từ hoạt động của Nhà nước, gồm:
+ Được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp mang lại.
+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
+ Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
II. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Các nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định tại Điều 170 Luật Đất đai năm 2013. Nghĩa vụ của một chủ thể được xác định dựa trên việc hướng đến đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho chủ thể khác, bao gồm cả Nhà nước, xã hội và những người sử dụng đất khác. Với 07 khoản theo quy định của Điều 170, có thể phân chia một cách tương đối thành các nhóm nghĩa vụ sau:
Thứ nhất, để bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, người sử dụng đất có nghĩa vụ:
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Thứ hai, để bảo đảm quyền lợi cho các chủ thể khác, người sử dụng đất có nghĩa vụ:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,
- Bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ ba là liên quan đến bảo vệ môi trường, người sử dụng đất có nghĩa vụ: Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
Phần ba
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
I. CÁC TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, cụ thể:
* Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh
Theo Điều 61 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
* Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
- Thực hiện các dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất đai bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
* Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất (người sử dụng đất có hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định);
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng... Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Căn cứ thu hồi: Phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
* Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
Căn cứ thu hồi: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật.
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
Căn cứ thu hồi: Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
Căn cứ thu hồi: Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Căn cứ thu hồi: Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất có thời hạn.
- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Căn cứ thu hồi: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
II. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THU HỒI ĐẤT
Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền ra quyết định thu hồi được quy định như sau:
* UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND cấp tỉnh)
UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
* UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (UBND cấp huyện)
UBND cấp huyện quyết định thu hồi trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi.
III. ĐIỀU KIỆN VỀ NHÀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở chỉ được bồi thường nếu có đủ điều kiện bồi thường về nhà đất theo đúng quy định pháp luật đất đai.
1. Điều kiện được bồi thường về đất
Khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng đối tượng người sử dụng đất, cụ thể:
* Đối với hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường về đất nếu có đủ điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, có 01 trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vẫn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi, cụ thể:
Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
2. Điều kiện bồi thường tài sản gắn liền với đất
Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường
Theo nguyên tắc trên khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được bồi thường nếu có đủ điều kiện sau:
- Phải là tài sản hợp pháp;
- Tài sản bị thiệt hại.
Hiện nay, pháp luật đất đai không có quy định hay giải thích thế nào là tài sản hợp pháp. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 92 Luật Đất đai năm 2013, tài sản gắn liền với đất hợp pháp là tài sản không thuộc một trong những trường hợp sau:
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ví dụ: Nhà ở riêng lẻ tại đô thị theo quy định phải có giấy phép xây dựng, nếu không có giấy phép mà Nhà nước thu hồi đất thì nhà đó không đủ điều kiện được bồi thường).
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. Ví dụ: Xây nhà trên đất nông nghiệp, khi thu hồi đất nông nghiệp đó thì nhà ở không được bồi thường.
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Ví dụ: Cá nhân được Nhà nước giao đất ở trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. Nếu chuyển nhượng cho người không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó mà người nhận chuyển nhượng xây nhà thì nhà đó không được bồi thường nếu Nhà nước thu hồi đất.
IV. TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT NHƯNG KHÔNG BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Thông thường khi Nhà nước thu hồi đất thì tài sản gắn liền với đất sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, pháp luật quy định 10 trường hợp thu hồi đất nhưng không bồi thường tài sản.
Tài sản gắn liền với đất là gì?
Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai hiện hành quy định:
"Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì tài sản gắn liền với đất gồm:
- Nhà ở;
- Công trình xây dựng khác không phải là nhà ở;
- Rừng sản xuất là rừng trồng;
- Cây lâu năm.
Nhóm 1: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau thì sẽ không được bồi thường:
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
2. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3. Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Ví dụ: Theo khoản 2 Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Trong trường hợp này nếu chuyển nhượng cho người không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó mà người mua đã xây nhà, biệt thự thì theo quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất và không được bồi thường, kể cả với nhà ở, biệt thự đã xây.
4. Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
5. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
6. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
- Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Nhóm 2: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, gồm:
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Nhóm 3: Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định hoặc sau khi có thông báo thu hồi hoặc không còn sử dụng, cụ thể:
9. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên thực tế, rất nhiều người dân dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đền bù...Tuy nhiên, trong trường hợp này thì những công trình xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.
10. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Phần III. Một số nội dung quy định về việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và thực hiện chứng thực bản sao điện tử trên cổng dịch vụ công Quốc gia.
I. Quy định về danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4:
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là dịch vụ công trực tuyến cho phép khai báo và nộp hồ sơ qua mạng bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu; chỉ đến một lần duy nhất để nhận kết quả.
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là dịch vụ công tực tuyến cho phép nộp hồ sơ qua mạng và trả kết quả tại nhà theo đăng ký; không phải đến cơ qua nhà nước.
II. Cách thức thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thông qua các bước như sau:
1. Hướng dẫn đăng ký tài khoản:
Bước 1: Truy cập cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thanh Hóa theo địa chỉ https://dichvucong.thanhhoa.gov.vn
Bước 2: Công dân bấm nút Đăng ký ở góc trên, bên phải màn hình
Bước 3: Công dân chọn loại tài khoản mà mình cần đăng ký (công dân)
2. Hướng dẫn công dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến:
Bước 1: Từ trang chủ, công dân chọn dịch vụ công trực tuyến để bắt đầu
Bước 2: Công dân sử dụng các bộ lọc tìm kím để chọn dịch vụ cần sử dụng rồi ấn nút đăng ký.
Bước 3: Điền thông tin theo chỉ dẫn ở các bước cập nhật thông tin hồ sơ
Bước 4: Đính kèm thành phần hồ sơ thủ tục, ấn nút gửi đi để gửi hồ sơ trực tuyến đến cơ quan chuyên môn giải quyết.
Bước 5: Thông tin đăng ký thành công sẽ được gửi đến hộp thư điện tử mà công dân đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có yêu cầu khác, công dân sẽ được hướng dẫn chi tết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Hướng dẫn đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Bước 1: Mở trình duyệt và truy cập Cổng Dịch vụ Công Quốc gia theo kết hợp Đây
Bước 2: Trên màn hình Trang chủ bạn nhấn 1 nút. Sự đăng ký ở góc trên bên phải.
Bước 3: Trong cửa sổ đăng ký, bạn có thể chọn 2 phương thức đăng ký acc:
Công dân
Việc kinh doanh
Trong phần Xác minh khách hàng, bạn có 4 tùy chọn xác minh tùy thuộc vào:
Đăng ký thiết bị cầm tay
Bảo hiểm xã hội
USB Chữ ký kỹ thuật số
SIM có chữ ký kỹ thuật số
Trong tỉ dụ này, Học Điện Tử Cơ Bản chọn đăng ký 1 acc Công dân và chọn bí quyết xác minh bằng cách Đăng ký thiết bị cầm tay .
Bước 4: Trên màn hình đăng ký sau, hãy nhập thông tin cụ thể của người ấy như sau:
tên acc (Số chứng minh dân chúng hoặc căn cước công dân)
Họ và tên
Ngày sinh nhật
Tiếp tục nhập thông tin bổ sung:
Số dế yêu
E-mail
Nhập mã giao cho
Cuối cùng bạn nhấn 1 nút Sự đăng ký sang bước tiếp theo.
Bước 5: 1 Mã OPT (Xác minh) sẽ được gửi tới số dế yêu đã đăng ký. Nhập lại mã này vào hộp thông tin và chọn Công nhận .
Bước 6: Trong bước này, bạn sẽ tạo 1 mật khẩu acc. Nhập mật khẩu vào Hòm thư tới rồi nhấn Sự đăng ký .
(Nguồn tin: CC TP-HT Nguyễn Thị Duyên)
- Một số chính sách có hiệu lực trong tháng 01 năm 2025
- Bài tuyên truyền luật Tiếp cận thông tin
- Trích lọc tuyên truyền một số nội dung quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận Pháp luật
- Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2025
- Kế hoạch Tự kiểm tra CCHC năm 2025
- Công khai dự thảo Kết quả và đề nghị công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận năm 2024
- Kế hoạch CCHC năm 2025
- Kế hoạch Kiểm soát TTHC năm 2025
- Danh mục thông tin cần công khai của HĐND, UBND xã Hoằng Trung theo quy định của Luật tiếp cận thông tin
- Hưởng ứng ngày Pháp luật Việt Nam ngày 09 tháng 11