Một số chính sách pháp luật có hiệu lực trong tháng 7 năm 2021
Bài tuyên truyền trích lọc giới thiệu
5 chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2021 người dân cần biết
1. Thay đổi trong luật đăng ký tạm trú, thường trú
Luật cư trú 2006 quy định người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phường đó phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn trong vòng 30 ngày. Nhưng Luật mới sẽ cho phép mọi người đăng ký tạm trú sau khi đã sinh sống từ 30 ngày trở lên.
Theo Thông tư 55/2021 và Luật Cư trú 2020 các trường hợp dưới đây sẽ phải đăng ký tạm trú:
- Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú đến đăng ký tạm trú tại đơn vị hành chính cấp xã.
- Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
2. Thu hồi, không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Từ ngày 1/7/2021, khi người dân đăng ký thay đổi thông tin trong hộ khẩu, cảnh sát sẽ cập nhật vào trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thu hồi sổ giấy. Ngoài ra, cảnh sát quản lý cư trú cũng sẽ không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Các bước thực hiện gồm: Các thủ tục đăng ký thường trú; Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; Thực hiện tách hộ; Xóa đăng ký thường trú; Thực hiện đăng ký tạm trú; Thực hiện gia hạn tạm trú; Thực hiện xóa đăng ký tạm trú.
Khi thực hiện các thủ tục trên thì chỉ thu hồi sổ khi dẫn đến có sự thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì mới thu hồi sổ đã cấp.
3. Nhiều điểm mới trong thủ tục làm căn cước công dân
Thông tư 59 và Thông tư 60 của Bộ Công an đã có những điều chỉnh trong quy trình, thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip. Cụ thể:
- Thu hồi mọi Chứng minh dân dân cũ (9 số và 12 số) khi người dân làm thủ tục đổi sang Căn cước công dân gắn chip.
- Thời gian tối đa để cấp Căn cước công dân cho người dân là 08 ngày làm việc.
- Mã QR trên thẻ Căn cước công dân chứa thông tin về số Chứng minh nhân dân cũ của người dân. Do đó, người dân không cần phải xin Giấy xác nhận số CMND và cung cấp khi làm các thủ tục, giao dịch sử dụng số Chứng minh nhân dân cũ như trước đây, trừ trường hợp mã QR không có thông tin về số Chứng minh nhân dân.
- Người dân chính thức được làm Căn cước công dân ở nơi tạm trú từ ngày 01/7/2021, thay vì phải về nơi thường trú như trước đây.
- Khi đi làm thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip, người dân không phải điền thông tin trên Tờ khai căn cước công dân như trước, mà cán bộ làm thủ tục sẽ tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau đó in phiếu cho người dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên,...
4. Tăng trợ cấp cho nhiều đối tượng
Ngày 15/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021).
Theo đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ 01/7 là 360.000 đồng/tháng (tăng 90.000 đồng/tháng).
Mức trợ cấp trẻ mồ côi dưới 4 tuổi, trẻ nhiễm HIV thuộc hộ nghèo được hưởng trợ cấp 900.000 đồng/tháng (thay cho mức 675.000 đồng); Người từ đủ 60 đến đủ 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng (thay cho mức 405.000 đồng/tháng); Người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp 720.000 đồng/tháng (thay cho mức 540.000 đồng/tháng); Người khuyết tật nặng được hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng (thay cho mức 405.000 đồng/tháng);...
Ngoài ra còn quy định chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội khẩn cấp; chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà ở xã hội. Có 6 hình thức hỗ trợ khẩn cấp, gồm: cấp lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước; trả chi phí điều trị người bị thương nặng; hỗ trợ chi phí mai táng; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở; hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác; tạo việc làm, phát triển sản xuất.
Đồng thời, Nghị định bổ sung nhiều đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí. Cụ thể:
(1) Người thuộc diện hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
(2) Người từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được cấp Bảo hiểm y tế miễn phí.
(3) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
5. Thay đổi 1 số chính sách về BHYT
Một số chính sách mới về BHYT cũng bắt đầu có hiệu lực từ tháng 7/2021:
- Luật Cư trú 2020 thay đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT. Theo đó, hộ gia đình tham gia BHYT là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú (trước đây là toàn bộ những người có tên trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú).
- Bổ sung một số trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí, như: Người đơn thân nghèo đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc con từ 16 đến 22 tuổi nhưng đang ăn học; Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng
- Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 2020 quy định vợ hoặc chồng liệt sĩ đã tái giá nhưng vẫn nuôi con liệt sĩ hoặc chăm sóc cha, mẹ đẻ của liệt sĩ cũng được hỗ trợ về BHYT (trong khi trước đây không được)
CC Tư pháp - Hộ tịch CC Văn hóa - Xã hội KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
- Một số chính sách có hiệu lực trong tháng 01 năm 2025
- Bài tuyên truyền luật Tiếp cận thông tin
- Trích lọc tuyên truyền một số nội dung quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận Pháp luật
- Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2025
- Kế hoạch Tự kiểm tra CCHC năm 2025
- Công khai dự thảo Kết quả và đề nghị công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận năm 2024
- Kế hoạch CCHC năm 2025
- Kế hoạch Kiểm soát TTHC năm 2025
- Danh mục thông tin cần công khai của HĐND, UBND xã Hoằng Trung theo quy định của Luật tiếp cận thông tin
- Hưởng ứng ngày Pháp luật Việt Nam ngày 09 tháng 11